Khoa học và Công nghệ tỉnh Lào Cai, nhìn lại 25 năm qua và hướng tới phát triển toàn diện
Nhìn lại chặng đường hoạt động của khoa học và công
nghệ (KH&CN) tỉnh Lào Cai 25 năm qua, chúng ta đã nắm bắt được những cơ hội
mới để phát triển, các thành tựu nổi bật của KH&CN đã hiện diện trong tất
cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, đóng góp trực tiếp vào tăng
trưởng kinh tế, nâng cao đời sống của nhân dân, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe
cộng đồng.
Cùng với sự phát triển chung của các ngành trong toàn
tỉnh, 25 năm qua, khoa học và công nghệ tỉnh Lào Cai đã có những bước phát
triển tích cực, khẳng định vai trò, vị trí với những đóng góp quan trọng trong
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh
không ngừng phát triển, đã có những đóng góp nhất định trong phát triển kinh tế
- xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái. Những
nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật đã đem lại hiệu quả
kinh tế quan trọng. Các nhiệm vụ khoa học đã được triển khai hướng vào những
nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh như chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển công
nghiệp, xây dựng, nông nghiệp, bảo vệ môi trường, y tế, giáo dục, văn hoá...
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
I. Những
kết quả nổi bật của Khoa học và Công nghệ tỉnh Lào Cai
Những kết quả nổi bật của
KH&CN tỉnh Lào Cai được thể hiện từ việc
đổi mới và hoàn thiện hệ thống các cơ chế chính sách về KH&CN; tăng cường đáng kể tiềm
lực KH&CN; các dịch vụ KH&CN; các thành tựu quan trọng trong nghiên cứu
ứng dụng tiến bộ KH&CN và hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về KH&CN
trên địa bàn tỉnh.
1. Về cơ chế chính sách về KH&CN
Một trong những đóng góp quan trọng nhất đó là việc
hoàn thiện hành lang pháp lý và chính sách về KH&CN theo tinh thần đổi mới
mạnh mẽ, từng bước đưa KH&CN thực sự là động lực quan trọng nhất để phát
triển lực lượng sản xuất hiện đại, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và
sức cạnh tranh của nền kinh tế. Cùng với sự ra đời của Luật KH&CN 2000,
Luật KH&CN 2013, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật với tư tưởng xuyên
suốt là đổi mới cơ bản, toàn diện đã tạo thành một hệ thống pháp luật khá đồng
bộ, khắc phục được các mâu thuẫn, chồng chéo. Cụ thể hóa Luật KH&CN, các
Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật KH&CN qua các giai đoạn. Cơ chế quản
lý các tổ chức thực hiện hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh đã từng bước
được đổi mới theo hướng xã
hội hóa và gắn kết với sản xuất,
kinh doanh. Cơ chế, chính sách tài chính cho KH&CN đã được đổi mới. Việc cấp kinh
phí cho việc thực hiện các hoạt động KH&CN trên địa bàn Tỉnh đã được cải
tiến một bước trên cơ sở tuyển chọn theo nguyên tắc cạnh tranh và giảm bớt các khâu trung gian. Quyền
tự chủ về tài chính bước đầu được triển khai áp dụng đối với các tổ chức thực
hiện KH&CN.
2. Tăng cường tiềm lực Khoa học và công nghệ
Tiềm lực về KH&CN được tăng cường đáng kể, bao gồm
nguồn nhân lực, nguồn lực về tài chính, cơ sở vật chất hạ tầng, thông tin cho
hoạt động KH&CN.
Nguồn nhân
lực KH&CN có bước phát triển đáng kể.
Đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ của tỉnh được phân
bổ trên tất cả các lĩnh vực, nhiều nhất là lĩnh vực nông lâm nghiệp. Đội ngũ
cán bộ này đã tích cực trong hoạt động nghiên cứu ứng dụng tiến bộ KHKT vào sản
xuất và đời sống. Cở sở vật chất phục vụ cho công tác kiểm định và kiểm nghiệm
hàng hóa, nghiên cứu chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ được
tăng cường đầu tư, hiện toàn tỉnh có 10 tổ chức đăng ký chứng nhận hoạt động
khoa học và công nghệ.
Trên địa bàn tỉnh hiện có 03
trường cao đẳng, 01 trường Trung cấp;
đặc biệt là Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh đã được thành
lập để tập hợp được đông đảo đội ngũ trí thức tham gia vào nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương. Trong thời gian qua, đội ngũ cán bộ khoa học
kỹ thuật của tỉnh được tăng cường đào tạo. Cơ cấu đội ngũ cán bộ KH&CN nói
chung, của ngành khoa học nói riêng đã có sự chuyển biến cả về số lượng và chất
lượng. Đến nay, toàn tỉnh có 629 cán bộ công chức, viên chức có trình độ sau
đại học, chiếm khoảng 2% (tăng 0,5% so với giai đoạn 2006 -2010) tổng số cán bộ
công chức, viên chức toàn tỉnh, trong đó: Tiến sĩ 12 người chiếm 0,04%, Thạc sỹ
và tương đương 617 người chiếm 1,9%. Trong ngành KH&CN: Thạc sỹ 13 người;
02 người có trình độ sau đại học; 95 người có trình độ đại học; khác 08 người.
Đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ của tỉnh được phân bổ trên tất cả các lĩnh
vực, nhiều nhất là lĩnh vực nông lâm nghiệp.
Tài chính cho hoạt động
KH&CN đã có sự phát triển nhất định,
nếu trong những năm trước nguồn vốn đầu tư cho hoạt động KH&CN chủ yếu từ
NSNN thì hiện nay việc khai thác các nguồn vốn khác đã được chú trọng, tỷ lệ
vốn ngoài NSNN ngày càng tăng lên, các tổ chức KH&CN đã từng bước chủ động
trong việc huy động tài chính cho hoạt động KH&CN của đơn vị. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển KT-XH thì mức đầu
tư trên vẫn chưa đủ mạnh để đẩy nhanh sự phát triển của nền kinh tế, rút ngắn
khoảng cách về sự phát triển KH&CN so với các tỉnh trong khu vực và cả
nước. Tốc độ tăng chi cho KH&CN vẫn còn chậm so với tốc độ tăng trưởng của
nền kinh tế và tốc độ tăng chi ngân sách.
Cơ sở hạ tầng về KH&CN trên địa bàn
tỉnh có được tăng cường, việc đầu tư máy móc thiết bị trong các tổ chức
KH&CN đã được chú trọng. Trong thời gian qua tỉnh đã chỉ đạo triển khai
thực hiện tốt 04 dự án đầu tư phát triển nhằm nâng cao tiềm lực khoa học và
công nghệ của tỉnh bao gồm: Dự án “Nâng cao năng lực của Chi cục
Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011-
2015”: đầu tư hiện đại hóa trang thiết
bị để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đo lường và chất lượng trên địa bàn
tỉnh, đã mở rộng khả năng kiểm định cho Chi cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng gồm các lĩnh vực: Khối lượng, dung tích - lưu lượng, áp suất,
điện - điện tử, xi téc ô tô,... qua đó đã đáp ứng kịp thời yêu cầu công tác
quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng góp phần ổn định xã hội; khắc
phục tình trạng sử dụng những thiết bị cũ, lạc hậu phục vụ trong công tác quản
lý nhà nước về đo lường chất lượng, bổ sung kịp thời trang thiết bị cũng như
năng lực kiểm định để đáp ứng nhu cầu quản lý ngày càng đa dạng và không ngừng
phát sinh trong lĩnh vực đo lường trong xã hội; Dự án “Đầu tư xây dựng và trang thiết bị Trung
tâm kiểm nghiệm chất lượng hàng hóa. Từng bước xây dựng Trung tâm kiểm định kiểm
nghiệm thành doanh nghiệp khoa học công nghệ, đã có phòng thí nghiệm đạt chuẩn VILAS và là một trong số 05 trung tâm thuộc Sở KH&CN
trong cả nước được công nhận phòng thí nghiệm đạt chuẩn VILAS; có đủ năng lực triển khai thực hiện có hiệu quả các
hoạt động kiểm định (máy Xquang, máy chụp CT, tacximet, cột đo xăng dầu, điện
trở tiếp đất, kiểm định kỹ thuật an toàn..); hoạt động kiểm nghiệm (Phân bón,
khoáng sản, xăng dầu,..); và hoạt động chứng nhận (Chứng nhận sản phẩm phù hợp,
ISO hành chính, giám định hàng hóa,..). Các hoạt động kiểm định, kiểm nghiệm và
chứng nhận không những đang triển khai tại địa phương phục vụ hoạt động xuất
nhập khẩu mà còn phục vụ kịp thời các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh mà còn được thực hiện tại một số tỉnh khu vực miền núi
phía bắc. Dự án: Xây dựng và đầu tư
trang thiết bị Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN tỉnh Lào Cai: Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, để đáp ứng
nhu cầu nghiên cứu trong lĩnh vực nuôi cấy mô tế bào, sản xuất nấm, khảo nghiệm đánh giá giống cây trồng mới
nhập nội, phân tích tổng hợp đánh giá được các chỉ tiêu nông
sinh học cần thiết trong quá trình ứng dụng và phát triển công nghệ
sinh học và nông nghiệp công nghệ cao; Dự án Đầu tư Thư viện
điện tử KH&CN tỉnh Lào Cai được Bộ KH&CN phê duyệt hỗ trợ tại địa bàn 20 xã trên địa
bàn tỉnh, đầu tư xây dựng hệ thống thông tin cơ sở bao gồm: Thiết bị thông tin,
thư viện điện tử, trang Web và đào tạo hướng dẫn sử dụng, khai thác hiệu quả
thư viện điện tử tại các xã; Dự án xây dựng
công trình Trạm quan trắc và cảnh báo phóng xạ Lào Cai: Dự án hoàn thiện việc xây dựng cơ
sở hạ tầng, đầu tư mua sắm trang thiết bị để Trạm đi vào hoạt động.
Ngoài ra, các tổ chức và
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã bước đầu tiếp cận và ứng dụng các tiến bộ
khoa học và công nghệ vào hoạt động sản xuất, kinh doanh. Hiện nay trên địa bàn
tỉnh đã có 05 doanh nghiệp được chứng nhận là Doanh nghiệp KH&CN; 14 tổ chức được cấp Giấy
chứng nhận hoạt KH&CN. Hiện tại có
02 doanh nghiệp đã thành lập quỹ phát triển KH&CN (Công ty TNHH MTV kinh
doanh nước sạch Lào Cai và Công ty TNHH MTV Apatit Việt Nam).
Thông tin tư
liệu KH&CN: Hệ thống thông tin tư
liệu KH&CN trên địa bàn tỉnh Lào Cai được hình thành từ 03 nguồn chính: Thư
viện (10 thư viện của tỉnh và các huyện), thư viện của các ngành chức năng (các
cơ quan HCSN, các trường THCN và cao đẳng), ấn phẩm của các DN và cơ sở tư
nhân. Ngoài ra, tư liệu thông tin KH&CN trên địa bàn tỉnh Lào Cai còn được
cung cấp dưới dạng các ấn phẩm xuất bản khác như: bản tin, tài liệu, tạp chí,
sách và phóng sự. Với đặc điểm kinh tế của tỉnh là nông nghiệp, nên các thông
tin tư liệu KH&CN chủ yếu là thông tin khoa học kỹ thuật thuộc lĩnh vực
nông lâm thủy sản chiếm trên 90%, các lĩnh vực khác chiếm khoảng 10%.
Cơ sở hạ tầng thông tin KH&CN của tỉnh được tăng
cường, công nghệ thông tin kỹ thuật số được ứng dụng lắp đặt cho tất cả các
huyện, thành phố trong tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động quản lý tại cơ quan quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội. Ứng dụng
công nghệ thông tin trong truyền thông, thư viện, cung cấp, trao đổi, giao dịch
thông tin về khoa học và công nghệ từng bước được tăng cường.
Công nghệ
thông tin và truyền thông: Các dịch
vụ thông tin liên lạc phát triển mạnh trong những năm gần đây, chất lượng phục
vụ ngày càng được nâng lên tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp nhận, trao đổi
thông tin phục vụ sản xuất, đời sống. Đồng thời, đây còn là phương tiện quan
trọng cho các tổ chức, cá nhân tiếp cận thông tin KH&CN trong nước và quốc.
3. Thành tựu nổi bật mang tính đột phá trong nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao tiến bộ
KH&CN
Trong 25 năm từ 1991 - 2015, hoạt động nghiên cứu KH&CN đã đáp ứng yêu
cầu nâng cao hiệu quả sản xuất, phát triển bền vững. Hàm lượng khoa học kỹ
thuật trong sản phẩm, hàng hóa và chất lượng sản phẩm hàng hóa ngày càng tăng
lên đặc biệt là
ứng dụng tiến bộ khoa học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn là
yếu tố tiền đề để phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh, đặc biệt trong giai
đoạn này Lào Cai đang ở thời kỳ đầu của quá trình sản xuất hàng hóa trong nông
nghiệp.
Các nghiên
cứu về nông nghiệp và phát triển nông
thôn đạt được nhiều thành tựu quan trọng mang tính đột phá. Đó là đột phá trong
nghiên cứu về giống lúa và cây ăn quả. Cụ thể: KHCN đã nghiên cứu chọn tạo được
03 giống lúa lai mang thương hiệu Lào Cai (LC25,
LC212, LC270) đã được Bộ NN&PTNT công nhận giống mới riêng giống LC25 được
Bộ NN&PTNT trao giải Bông lúa vàng Việt Nam năm 2012.
Hiên nay, giống lúa LC25 đang triển khai ứng dụng sản xuất
lúa giống F1 tại các huyện Văn Bàn, Bảo Thắng, Bát Xát quy mô trên 300 ha/năm, năng suất bình quân đạt 70 - 75
tạ/ha, đáp ứng 60% nhu
cầu giống lúa tốt cho nhân dân trong tỉnh tiến tới sẽ hoàn toàn chủ động việc sản xuất
giống lúa lai tại tỉnh và cung ứng giống cho một
số tỉnh khác trong khu vực. Góp phần quan trọng để sản lượng
lương thực tỉnh năm 2015 đạt trên 280 nghìn tấn tăng hơn 52 nghìn tấn so với năm 2010 (228 nghìn
tấn) và vượt chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ XIV đề ra (260 nghìn tấn).
Ngoài ra, các nghiên cứu đã chọn tạo được 01 giống lợn F1 Mường Khương
(50% máu Đại Bạch); 1 giống Lê Tai nung (VH6); 1 giống đào Maycrest/GF 305–1 (đào pháp) các giống này hiện nay
đã nhân rộng được trên địa bàn 13 xã của 5 huyện, thành phố với diện tích 733ha (594 ha Lê VH6, 139 ha đào Pháp), giống Lê VH 6 cho thu
hoạch quả có mẫu mã quả đẹp, chất lượng quả ngon, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Qua đó đã góp phần quan
trong trọng việc nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi của địa
phương và chủ động nguồn giống tại chỗ hạn chế nhập các giống ngoại.
Đã khảo nghiệm lựa chọn được nhiều giống cây, con mới có năng suất
chất lượng cao mà các giống này đã được trồng tại các địa phương khác trong
toàn quốc nơi có điều kiện tự nhiên tương đồng với Lào Cai. Qua đó đã bổ sung được nhiều giống cây trồng, vật nuôi
mới có triển vọng cho tỉnh đồng thời loại bỏ
được các giống cũ năng xuất chất lượng thấp hiện có của địa phương. Góp phần
mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân, như: giống
lúa chịu hạn, ngô chịu hạn, cà chua vụ hè thu, các giống cây ăn quả như nhãn chín
muộn, xoài ăn xanh, cam V2 và các giống thủy sản có giá trị kinh tế cao như: cá
tầm, cá hồi, cá chiên, cá nheo vàng, cá bỗng, ba ba gai; các giống vật nuôi có
giá trị kinh tế như: kỳ đà, lợn rừng lai, gà đông tảo, ong ngoại…
Nghiên cứu bảo tồn, phát triển
các giống cây trồng, vật nuôi bản địa, có giá trị và tiềm năng thương mại, tạo
thành các sản phẩm hàng hoá. Đối với cây trồng đã nghiên cứu bảo tồn được 03 giống lúa thuần
chất lượng cao gồm các giống lúa khẩu nậm xít Bắc Hà; lúa chăm pét - Văn Bàn,
séng cù Mường Khương, đây là các giống bản địa đã được đăng ký thương hiệu và
trở thành các giống lúa đặc sản của tỉnh. Bên canh đó nghiên cứu bảo tồn và
phát triển được 2 giống cây lâm nghiệp phục vụ phát triển kinh tế rừng là cây
Táo Mào và Bách tán; Đối với các giống vật nuôi đã bảo tồn và
phát triển được 02 giống vật nuôi bản địa (Lợn Mường Khương và gà Hmông) đây là
các giống quý hiếm có giá trị kinh tế cao của
các địa phương trong tỉnh.
Ứng dụng các tiến bộ kỹ
thuật và áp dụng quy trình canh tác tiên tiến vào sản xuất: Ứng dụng sản xuất
lúa theo quy trình thâm canh cải tiến SRI; xây dựng mô hình sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGap tại xã Y Tý, Bát Xát; Ứng dụng công nghệ sinh học để nhân giống một
số giống cây
trồng như các giống chuôi, hoa lan Sa Pa.
Ngoài ra, khoa học và công nghệ góp phần hỗ
trợ, xác lập quyền bảo hộ SHTT đối với những sản phẩm đặc sản, sản
phẩm có tiềm năng, thế mạnh của tỉnh như nhãn hiệu tập thể
ngọn Su su Sa Pa, Chỉ dẫn địa lý Gạo Séng cù Mường Khương, rượu thóc Thanh
Kim,…Nổi bật, là nhãn hiệu tập thể Su su Sa Pa được cấp Giấy Chứng nhận năm 2010, đến nay đã được
nhiều người tiêu dùng biết đến, đã mở rộng thị trường tiêu thụ từ trong tỉnh ra
ngoài tỉnh như Hà Nội, Hải Phòng; giá bán su
su cũng đã tăng từ 1.000đ- 3.000đ/kg lên
5.000 đồng/kg -7.000 đồng/kg, có lúc lên 14.000đ/kg. Trung bình, một ha
rau su su hàng năm thu được khoảng 60 - 70 triệu đồng. Hội trồng su su tăng từ
50 lên 160 Hội viên, từ đó diện tích trồng và sản lượng su su tăng nhanh lên
nhanh chóng. Năm 2010 huyện Sa Pa diện tích trồng là 70 ha thu hoạch khoảng
2300 tấn, năm 2013 đã trồng được 120 ha cho thu hoạch gần 6000 tấn, tính riêng lợi
nhuận sản phẩm su su do có Nhãn hiệu đã mang lại cho Huyện Sa Pa khoảng 12 tỷ đồng/
năm. Hỗ trợ bảo hộ và phát triển nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu
chứng nhận, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm đặc sản của tỉnh (như Cá nước lạnh Sa Pa, Thảo quả Lào Cai, Bưởi
Múc Bảo Thắng, Rau an toàn Sa Pa,Quýt Mường Khương, Đậu tương Mường Khương, Hoa
Sa pa, chè Shan Bắc Hà, phân bón DAP, Quả Bảo Thắng (Nhãn, Na, Chanh), Thịt
Trâu sấy Bảo Yên, Khoai Môn Bảo Yên, rau Bắc Hà và chỉ dẫn địa lý “Thẩm
Dương” cho sản phẩm gạo nếp Khẩu Tan Đón). Xuất bản 500 cuốn sách hỏi đáp pháp luật về sở hữu
trí tuệ. Qua đó, đã thúc đẩy số lượng đơn đăng ký
bảo hộ nhãn hiệu và văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa của tỉnh. Các
sản phẩm bước đầu được hỗ trợ bảo hộ nhãn hiệu đã tạo động lực cho chính quyền
và người dân địa phương mở rộng sản xuất tạo công ăn việc làm cho
nhiều lao động, đem lại hiệu quả kinh tế
thiết thực cho người dân thúc đẩy
kinh tế phát triển. Đồng thời góp phần quản lý và phát
triển chất lượng, thị trường của sản phẩm đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp
cho người sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nông sản của tỉnh, phát triển và tăng thu nhập ổn
định cho người sản xuất góp phần xoá đói giảm nghèo và phát tri kinh tế xã hội
của tỉnh.
Trong lĩnh vực KHXH&NV và lĩnh vực khác:
Lĩnh vực Văn hóa
Xã hội: Tập trung thực hiện những nhiệm vụ đáp ứng các yêu cầu cấp thiết
của tỉnh. Kết quả nghiên cứu là luận cứ khoa học giúp các cấp, các ngành trong
việc hoạch định chiến lược, chính sách, kế hoạch, các giải pháp phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh. Điển hình như đề
tài “Tổng kết 55 năm công tác xây dựng
Đảng của Đảng bộ tỉnh”, đã rút ra được những bài học quý báu phục vụ thiết
thực cho Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai khoá XIII và là căn cứ khoa học cho việc
đề ra phương hướng nhiệm vụ trong giai đoạn 2006 - 2010 và những năm tiếp theo;
Tổng kết lý luận
và thực tiễn của tỉnh Lào Cai 20 năm tái lập, đổi mới và phát triển góp phần định
hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong giai đoạn tới. Trong quản lý và bảo vệ pháp luật, kết quả nghiên cứu
đã góp phần nâng cao nhận thức của nhân dân, nâng cao năng lực quản lý của các
cơ sở xã phường trong việc phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ và trẻ em. Củng
cố vai trò lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng và chính quyền các cấp, hạn chế việc
di dịch cư tự do, nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại của công dân. Đánh giá
thực trạng hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã, công tác thi đua khen thưởng
đối với các doanh nghiệp và hoạt động công tác thanh tra kinh tế xã hội trên
địa bàn tỉnh; thực trạng và đề xuất giải
pháp quản lý đánh giá công chức cấp tỉnh, cấp huyện. Nghiên cứu những vấn đề
liên quan đến an ninh biên giới. Nghiên cứu đề xuất giải pháp góp phần nâng cao
dân trí, đào tạo nguồn nhân lực bồi dưỡng nhân tài phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá trong thời kỳ hội nhập và phát triển.
Lĩnh vực khoa học nhân văn tập trung nghiên cứu bảo
tồn và phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc, khôi phục và phát triển các trò
chơi dân gian, bảo tồn giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể. Kết quả nghiên
cứu góp phần quan trọng trong việc quy hoạch và xây dựng các mô hình làng du
lịch sinh thái tại các huyện có tiềm năng phát triển du lịch như SaPa, Bắc Hà,
Bát Xát.
Trong lĩnh vực
y tế giáo dục: Các hoạt động nghiên cứu khoa học tập trung nhiều cho công tác
điều trị và phòng chống dịch bệnh, góp phần hạ thấp tỷ lệ tử vong, tiết kiệm
chi phí, nâng hiệu quả điều trị, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu
cho nhân dân; Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học và xu hướng phát triển của một số
bệnh như: nhiễm vi rút viêm gan B, tiểu đường; Dự báo khả năng diễn biến một số
bệnh mang tính xã hội cao, nghiên cứu các giải pháp phòng tránh bệnh nhằm
khuyến cáo trong nhân dân, nâng cao sức khỏe cộng đồng; Chăm lo phát triển
nguồn nhân lực, tập trung ứng dụng các tiến bộ KH&CN, các kết quả của
KHXH&NV vào việc xây dựng nội dung, chương trình và đề xuất các giải pháp
đào tạo, bồi dưỡng cho các trường chuyên nghiệp của tỉnh Lào Cai trong giai
đoạn tới.
4. Phát
triển dịch vụ KH&CN
Dịch vụ
KH&CN đã đáp ứng được một số
nhu cầu về chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy; kiểm định, kiểm nghiệm chất lượng
hàng hóa của các cá nhân, tổ chức trên địa bàn trong và ngoài tỉnh.
Lĩnh vực
Chứng nhận: Cấp 1.042 Thông báo
kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu cho các đơn vị nhập khẩu phân bón tại
tỉnh Lào Cai và cấp 328 giấy Chứng nhận hợp quy phân bón cho các đơn vị nhập
khẩu phân bón tại Lào Cai; Cấp Chứng thư giám định cho 10 lượt đơn vị trên địa
bàn tỉnh; Đánh giá chứng nhận sản phẩm cho 16 lượt công ty và đánh giá chứng
nhận hệ thống quản lý chất lượng cho 11 lượt công ty trên địa bàn tỉnh; Đánh giá giám sát sản phẩm và đánh giá giám sát hệ
thống quản lý chất lượng cho các công
ty trên địa bàn tỉnh.
Lĩnh vực Kiểm
định: Kiểm định được 1.995 lượt
Taximet đạt yêu cầu kỹ thuật đo lường và được Trung tâm cấp giấy chứng nhận;
Hiệu chỉnh thay đổi biểu giá 125 xe cho các hãng Taximet; Kiểm tra hiệu chuẩn
chất lượng 181 lượt máy X- Quang, máy CT, đo đánh giá an toàn bức xạ 227 lượt
phòng máy X-Quang cho các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Lào Cai và các tỉnh lân
cận như Hà Giang, Điện Biên, Lai Châu..;
Đo điện trở tiếp đất cho 73 lượt công trình tại tỉnh Lào
Cai; Phối hợp với Chi cục Lai Châu kiểm định cân ô
tô cho công ty Bình Sơn và nhà máy Luyện đồng Tằng loỏng; phối hợp với Công ty
TNHH MTV Tư vấn và Kiểm định an toàn Việt Nam kiểm định thang máy tải khách cho
Văn Phòng tỉnh ủy Lào Cai và Công ty Liên Sơn Lào Cai.
Lĩnh vực Kiểm nghiệm: Phân tích và trả
kết quả 2.133 mẫu phân bón, 64 mẫu khoáng sản và 06 mẫu quặng sắt cho các khách
hàng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
5. Hiệu quả quản
lý nhà nước về KH&CN.
Trong
những năm qua, cơ chế quản lý khoa học và công nghệ từng bước được đổi mới và
đạt được một số kết quả bước đầu. Việc
xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đổi
mới theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, bám sát hơn các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Cơ chế quản
lý các tổ chức khoa học và công nghệ đã từng bước được đổi mới theo
hướng xã hội hoá và gắn kết với sản xuất, kinh doanh. Cơ chế, chính sách tài chính cho khoa học và công nghệ đã được
cải tiến một bước trên cơ sở tuyển chọn theo nguyên tắc cạnh tranh và giảm bớt
các khâu trung gian không cần thiết. Các
thể chế hỗ trợ cho phát triển thị trường công nghệ đã bước đầu được hình
thành.Việc phân công, phân cấp trong
quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ đã được cải tiến một bước
thông qua việc hoàn thiện tổ chức bộ máy, quy định chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan chuyê môn về KH&CN từ tỉnh đến huyện.
* Công tác quản lý các nhiệm vụ KH&CN tại địa phương đã từng
bước được đổi mới từ khâu đề xuất, xác định nhiệm vụ, xét duyệt đề cương đến
nghiệm thu, ứng dụng kết quả nghiên cứu sau nghiệm thu phục vụ sản xuất và đời
sống. Công tác quản lý đề tài, dự án KH&CN được cải tiến theo hướng nâng
cao trách nhiệm và quyền chủ động trong đề xuất, thực hiện nhiệm vụ KH&CN
cho các cơ quan quản lý, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án
KH&CN; nâng cao hiệu quả ứng dụng của các đề tài, dự án KH&CN phục vụ
mục tiêu phát triển KT-XH địa phương.
* Công tác quản lý công nghệ, thẩm tra, thẩm
định và giám định công nghệ: ngày càng được chú trọng, tăng cường, việc
cấp giấy chứng nhận hợp đồng chuyển giao công nghệ được đẩy mạnh, góp phần tích
cực trong việc đưa các thiết bị, công nghệ mới đáp ứng yêu cầu sản xuất, hạn
chế được dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng hoặc lạc hậu. Giảm thiểu đáng kể
thiệt hại về kinh tế - xã hội và môi trường. Đồng thời thúc đẩy hoạt động sản
xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh.
* Công tác quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ được triển
khai có hiệu quả. Các sản phẩm sau khi được bảo hộ đã nâng cao uy tín, chất lượng, khả năng cạnh tranh, tạo việc làm,
nâng cao thu nhập cho nhiều lao động, thị trường mở rộng.
Xây dựng 72 chuyên mục
“Sở hữu trí tuệ và Cuộc sống” phát sóng
trên Đài Truyền hình tỉnh quảng bá, tôn vinh hình ảnh các sản phẩm được bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ. Hỗ trợ xác lập, khai thác, quản lý, bảo vệ và phát
triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân. Hỗ
trợ xây dựng và phát triển các nhãn hiệu tập thể, các nhãn hiệu hàng hóa và
dịch vụ thông thường là những sản phẩm mang tính đặc trưng, đặc sản và đặc hữu
của tỉnh Lào Cai. Tổng số văn bằng được cấp trong
toàn tỉnh lên 165 văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ. Các sản phẩm sau khi được bảo hộ đều phát
triển bền vững và mang lại hiệu quả cao, năng suất chất lượng tốt, mở rộng diện
tích sản xuất, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động, thị trường mở rộng, các
nhà hàng, dịch vụ cũng đem lại lợi nhuận lớn hơn, như: nhãn hiệu tập thể su su Sa Pa, nhãn hiệu tương ớt Mường Khương và
gạo Séng Cù Mường Khương, nhãn hiệu mật Ong Thanh Xuân ...
* Công tác quản lý an toàn bức xạ - hạt nhân:
Cấp trên 250 lượt Giấy phép an toàn bức xạ cho các cá nhân, tổ chức trên
địa bàn tỉnh. Thực hiện quản lý tốt các cơ sở sử dụng các
thiết bị, nguồn phóng xạ với các thiết bị X - quang trong lĩnh vực y tế; các nguồn
phóng xạ được sử dụng trong công nghiệp và máy phát tia X trong soi chiếu kiểm
tra an ninh. Trong những năm qua trên địa bàn tỉnh không để xảy ra các vụ việc
phức tạp về mất an toàn bức xạ.
* Công tác tiêu chuẩn - đo lường - chất
lượng: Đã thực hiện quản lý tốt 158.288
phương tiện đo các loại trên địa bàn toàn tỉnh; Tuyên
truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng tới các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh thuộc đối tượng quản lý. Công tác thanh tra
về tiêu chuẩn đo lường chất lượng
được chú trọng
và thực hiện có hiệu quả nhằm bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của người tiêu dùng.
* Công tác ISO: Triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước, đảm bảo 100% thủ tục hành chính được xây dựng thành quy trình ISO.
* Công tác
thanh tra, kiểm tra: Triển khai thực hiện tốt
kế hoạch thanh tra, kiểm tra; Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền. Các cơ sở tập trung chú ý thanh kiểm tra công tác bảo vệ môi trường đối
với các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản, vật liệu xây dựng; an toàn bức xạ
của các cở sở y tế trên địa bàn; Thanh kiểm tra một số đề tài/dự án KH&CN.
6. Hợp tác
trong nước và quốc tế về KH&CN
Trong thời gian qua, Lào Cai đã liên kết, hợp tác với
một số đơn vị nước ngoài trong hoạt động KH&CN như hợp tác nghiên cứu, khảo
nghiệm cây ăn quả ôn đới vùng Aquitene (Cộng hòa Pháp), kết quả đã chọn được 01
giống đào có triển vọng tại Lào Cai, hiện đang xây dựng phương án phát triển ra
diện rộng các giống này. Hợp tác với Úc trong dự án Nâng cao chất lượng hoa
quả, rau sạch, cây ôn đới tại Lào Cai trên hai loại cây là mận Tam Hoa (Bắc Hà)
và đào SaPa. Hợp tác với Công ty Lục Đan (Trung Quốc) để sản xuất hạt giống lúa
lai tại Lào Cai. Một số văn bản hợp tác với viện nghiên cứu và trường đại học
nước ngoài khác như Trường Đại học Boocđô (Pháp), trường Đại học Vancouver (Canada).
Liên kết trong hoạt động KH&CN giữa Lào Cai với
các tỉnh xung quanh cũng như hợp tác quốc tế về KH&CN (đặc biệt là với
Trung Quốc) trong thời gian vừa quan còn ở mức độ rất khiêm tốn. Một điều dễ
nhận thấy trong hoạt động KH&CN của các tỉnh xung quanh Lào Cai nói chung và
của tỉnh Lào Cai nói riêng là còn thiếu các nhiệm vụ KH&CN có tính đột phá
và có tính vùng để có thể triển khai ở qui mô lớn; các đề tài, dự án thường ở
qui mô nhỏ và chỉ giải quyết những vấn đề chuyên biệt, phục vụ cho một ngành,
một cơ sở của địa phương nên chưa tạo được động lực cho sự phát triển KT-XH.
Thêm nữa, tiềm lực KH&CN của vùng vẫn chưa theo kịp với yêu cầu phát triển
của KH&CN nói riêng cũng như sự phát triển của KT-XH nói chung.
7. Triển
khai các phong trào, hội thi KH&CN
Làm tốt phong trào năng suất
chất lượng, đến nay tỉnh Lào Cai đã có hàng chục lượt doanh nghiệp được Chính
phủ tặng Giải Bạc về Chất lượng, nhiều doanh nghiệp nhiều năm liền được tặng
giải bạc về Chất lượng như Công ty Apatit Việt nam, Công ty Cổ phần Du lịch cao
su Hàm Rồng Sa Pa... đặc biệt năm 2015 Công ty Cổ phần Du lịch cao su Hàm Rồng
Sa Pa được Chính phủ tặng Giải Vàng về chất lượng, đó là kết quả của sự nỗ lực
cố gắng không ngừng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ
của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động, đóng góp tích cực trong phong
trào năng suất chất lượng của tỉnh.
Đẩy
mạnh hoạt động khuyến khích sáng tạo, tôn vinh những người đam mê sáng tạo KHCN
và xác định đây là một trong những hoạt động thiết thực, là diễn đàn khoa học,
nhằm khơi dậy tiềm năng, phát huy tư duy sáng tạo của đội ngũ trí thức và nhân
dân, trong lao động sản xuất, học tập và công tác phục vụ sự nghiệp phát triển
KTXH của tỉnh trong thời kỳ CNH, HĐH.
Tổ
chức thành công cuộc
thi sáng tạo thanh, thiếu niên, nhi đồng tỉnh Lào Cai với 5 lĩnh vực dự thi
gồm: Đồ dùng dành cho học tập; Phần mềm tin học; Sản phẩm thân thiện với môi
trường; Dụng cụ sinh hoạt gia đình và đồ chơi trẻ em; Bảo vệ môi trường và phát
triển kinh tế. Đã tổ chức tổng kết trao giải Cuộc thi cho 139 giải pháp sáng
tạo, cho 300 tác giả và nhóm tác giả đoạt giải nhất, nhì, ba và khuyến khích
cấp tỉnh, có 15 giải pháp đoạt giải Cuộc thi sáng tạo kỹ thuật toàn quốc, có 1
giải pháp đoạt giải thưởng Huy Chương bạc Cuộc thi sáng tạo trẻ quốc tế Châu Á-
Thái Bình Dương tại
Malayxia.
Đồng thời tổ chức thành công Hội thi sáng tạo kỹ thuật
tỉnh Lào Cai,
trên 5 lĩnh vực: Công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông; Cơ khí, tự động hoá,
xây dựng, giao thông vận tải, khai khoáng và thuỷ lợi; Vật liệu, hoá chất, năng
lượng; Nông, lâm, ngư nghiệp và tài nguyên môi trường; Y dược, giáo dục và một
số lĩnh vực khác. Các giải pháp sáng tạo kỹ thuật của các tác giả và nhóm tác
giả tham dự Hội thi đều là các công trình được nghiên cứu từ thực tế lao động
sản xuất, khám chữa bệnh cho nhân dân, vì mục tiêu tăng năng suất,
chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế xã hội, các giải pháp đã được áp dụng
vào sản xuất và đời sống mang lại hiệu quả kinh tế cao và thiết thực. Đã tổng
kết đánh giá kết quả hội thi, tổ chức trao giải thưởng cho 25 giải pháp sáng
tạo đoạt giải của 100 tác giả và nhóm tác giả có thành tích xuất sắc đóng góp
vào sự nghiệp phát triển KHCN và KTXH của tỉnh.
II. Những kinh nghiệm phát triển Khoa học và Công nghệ
tỉnh Lào Cai
Một là phải thường xuyên tăng cường nâng cao năng lực về mọi
mặt cho công tác quản lý nhà nước các hoạt động KH&CN; cho công tác ứng
dụng khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Hai là Cấp ủy, chính quyền; mọi ngành, mọi tổ chức phải thực sự coi phát triển khoa học và công
nghệ là một trong những nội dung lãnh đạo chủ yếu và là một trong những
nhiệm vụ chính trị then chốt của cấp uỷ đảng và chính quyền.
Ba là phải xây dựng hoàn thiện hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật về KH&CN trên địa bàn tỉnh.
Bốn là phải đổi mới công tác xây dựng kế hoạch và tăng cường
công tác thông tin tuyên truyền về khoa học và công nghệ.
Năm là tăng cường liên kết với các cơ quan KH&CN
của Trung ương và các tỉnh khác, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế về KH&CN.
Sáu là xây dựng thành đề án trọng tâm của tỉnh về phát triển
KH&CN với mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể cho từng giai đoạn.
Bảy là tập trung nguồn lực đầu tư nâng cao tiềm lực khoa học và
công nghệ cho các đơn vị sự nghiệp
KH&CN công lập từng bước đáp ứng yêu cầu quản lý và tiến tới tự chủ hoàn
toàn theo Nghị định 115.
Tám là Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ KH&CN tập trung khai
thác các tiềm năng lợi thế của tỉnh, đồng thời huy động mọi nguồn lực để triển
khai thực hiện, đẩy mạnh liên kết giữa 4 nhà nhà nước - nhà khoa học - nhà
nông dân và doanh nghiệp vào triên rkhai và phát triển các sản phẩm KH&CN.
III. Yêu cầu, nghiệm vụ phát triển Khoa học và
Công nghệ
1. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ KH&CN
phục vụ phát triển kinh tế xã hội tỉnh Lào Cai.
2. Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ:
Tập trung nguồn lực, nhất là nguồn vốn để phát triển
mạnh về tiềm lực khoa học và công nghệ, nhanh chóng nâng cao năng lực khoa học
và công nghệ làm nền tảng vững chắc và động lực mạnh mẽ phát triển kinh tế xã
hội; Làm tốt công tác thông tin thống kê khoa học và công nghệ.
3. Phát triển tài sản trí tuệ:
Hỗ trợ xác lập, khai thác, quản lý, bảo vệ và phát
triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân; Hỗ trợ xây dựng và
phát triển một số nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý cho
các sản phẩm, dịch vụ hàng hóa.
4.
Xây dựng lộ trình đổi mới và hỗ trợ đổi
mới công nghệ cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tổ chức khảo sát, đánh giá trình độ công nghệ
sản xuất của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; Phối
hợp với Quỹ đổi mới công nghệ Quốc gia tổ chức rà soát hỗ trợ đổi mới về công
nghệ cho một số doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
5. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực KH&CN
Xây dựng và thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh
đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, nhất là các chuyên gia giỏi, có nhiều
đóng góp. Chú trọng xây dựng cơ chế thích hợp, hiệu quả để thu hút các chuyên
gia giỏi, các nhà khoa học đầu ngành của Trung ương.
6. Phát triển dịch vụ
KH&CN
Mở rộng các dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn kiểm tra, thử
nghiệm chất
lượng hàng hóa xuất nhập khẩu. Xây dựng, tổ chức hỗ trợ dịch vụ tư vấn xác lập,
giám định, thẩm định, đánh giá, định giá, khai thác phát triển tài sản trí tuệ.
IV. Giải pháp đẩy
mạnh phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh hướng tới phát triển toàn diện
1. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động
KH&CN
- Khuyến khích, hỗ
trợ hình thành các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong
doanh nghiệp. Phát triển các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
KH&CN. Khuyến khích các tổ chức KH&CN công lập sang cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
- Đổi mới phương
thức xây dựng nhiệm vụ KH&CN các cấp, bao gồm đề xuất lựa chọn và xác định các
nhiệm vụ KH&CN đảm bảo tính thực tiễn, khoa học và liên ngành. Tăng tỷ lệ
các nhiệm vụ KH&CN có khả năng thương mại hóa.
- Đổi mới chính
sách trọng dụng và sử dụng cán bộ KH&CN theo hướng tạo động lực và lợi ích
thiết thực để giải phóng và phát huy sức sáng tạo của cán bộ KH&CN.
- Triển khai các mô hình hợp tác công - tư trong lĩnh
vực KH&CN; phát triển các hình thức hợp tác nghiên cứu đổi mới công nghệ,
đào tạo nguồn nhân lực giữa các khu vực công và tư.
- Các giải pháp phát triển KH&CN cần được thực hiện
tổng thể từ việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về KH&CN, phát triển
thị trường công nghệ, chú trọng hợp tác quốc tế, cùng với các giải pháp về vốn
đầu tư, nguồn nhân lực tạo ra nhóm giải pháp cơ bản nhằm huy động và sử dụng có
hiệu quả nguồn lực vào thực hiện quy hoạch kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò nền tảng, động lực, giải
pháp đột phá để phát triển kinh tế - xã hội của khoa học và công nghệ
-
Đa dạng hóa các hình thức cung cấp thông tin về KH&CN, thường xuyên cập
nhật, thông tin tuyên truyền về các thành tựu KH&CN, các cơ chế, chính sách
KH&CN, thông tin ứng dụng tiến bộ KH&CN; chuyên mục về sở hữu trí tuệ,
quảng bá các nhãn hiệu sản phẩm có giá trị.
- Phối hợp chặt chẽ, có
hiệu quả với Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật, các tổ chức chính trị - xã
hội, xã hội nghề nghiệp, các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn để đẩy
mạnh tuyền truyền, phổ biến tri thức khoa học và công nghệ, khuyến khích các tổ chức, cá
nhân tham gia nghiên cứu, ứng dụng KH&CN.
- Tổ chức tuyên truyền và vận động nhân dân khai thác, phát huy hiệu quả
thư viện điện tử tại 20 điểm thông tin KH&CN tại 20 xã đã được cập nhật các
nguồn tin số hóa về KH&CN.
- Tuyên truyền hướng dẫn các tổ chức và cá nhân tranh thủ nguồn tài chính hỗ trợ
của Bộ KH&CN thông qua các Chương trình khoa học và công nghệ quốc
gia phù hợp với điều kiện của Lào Cai như: Quỹ đổi mới công nghệ, Chương trình
ứng dụng và chuyển giao KH&CN phục vụ phát triển nông thôn, miền núi và
vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 – 2020, Chương trình KH&CN phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc, Chương trình bảo tồn và sử dụng bền
vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030,…
3. Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
3.1. Về nhân lực khoa học và công nghệ
Xây dựng đội ngũ cán bộ KH&CN có trình độ, tâm huyết, trung thực, tận tụy; có bản lĩnh chính trị vững
vàng, phẩm chất và năng lực tốt, có cơ cấu phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế
hệ, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới.
Xây dựng và quản lý quy hoạch phát triển nhân lực KH&CN; đề xuất các chính sách đào tạo, sử dụng, thu hút, trọng
dụng, đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ; đa dạng hóa các
loại hình, cấp độ đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực KH&CN; đẩy mạnh hợp tác quốc tế về phát triển nhân lực KH&CN.
3.2. Các tổ chức khoa học và công nghệ
Trong thời gian tới, việc củng cố, sắp xếp lại và phát triển các tổ chức KH&CN của tỉnh trong các lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng, kiểm định, kiểm nghiệm
hàng hóa nhằm tăng cường tiềm lực có đủ năng lực giải quyết những nhiệm
vụ KH&CN của địa phương, cụ thể như sau:
-
Nâng cao năng lực Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đáp ứng yêu cầu quản
lý nhà nước về TCĐLCL
trên địa bàn tỉnh; đáp ứng các nhu cầu của công tác thanh tra, kiểm tra đo
lường chất lượng sản phẩm hàng hóa được kịp thời trong các lĩnh vực khối lượng,
áp suất, độ dài, nhiệt độ, độ ẩm, y tế sức khỏe, thể tích…
- Trung tâm Kiểm định và Kiểm
nghiệm hàng hóa tỉnh Lào Cai: Tăng cường năng lực
cho Trung tâm nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm định hàng hóa ngày càng tăng. Trong
thời gian tới sẽ tăng cường năng lực để kiểm tra chất lượng của một số mặt hàng
như thực phẩm, phân bón, mũ bảo hiểm, vật liệu tiêu dùng ...
- Đầu tư, tăng cường trang
thiết bị cho Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN tỉnh Lào Cai đáp ứng nhu cầu
về nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, chủ yếu trong các lĩnh vực
nông nghiệp và nông thôn: Đầu tư máy móc thiết bị, xây dựng các Khu thực nghiệm
vùng thấp và vùng cao đảm bảo triển khai các nghiên cứu khảo nghiệm các cây con
giống mới phù hợp với điều kiện địa phương.
3.3. Tài chính
- Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn chi cho hoạt động KH&CN. Tập
trung khai thác nguồn vốn ngân sách đầu tư cho phát triển tiềm lực KH&CN
của các tổ chức KH&CN công lập. Từng bước chuyển đổi các tổ chức KH&CN
công lập theo hướng tự chủ một phần và tự chủ hoàn toàn theo quy định.
- Thực hiện chính sách, cơ chế đẩy mạnh xã hội hóa trong hoạt động
nghiên cứu ứng dụng KH&CN, như hỗ trợ các mô hình thử nghiệm các giống cây
trồng, vật nuôi, giống thủy sản mới có triển vọng tại địa phương; hỗ trợ các mô
hình ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và kỹ thuật vào sản xuất và đời
sống; hỗ trợ thiết kế, đăng ký bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp một số
sản phẩm nông nghiệp, sáng chế và giải pháp hữu ích,…Khuyến khích các tổ chức,
cá nhân ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất và kinh doanh.
- Khuyến khích và hỗ trợ hình thành các doanh nghiệp
KH&CN nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư cho hoạt động KH&CN tại địa phương.
- Tranh
thủ tối đa nguồn ngân sách từ Trung ương thông qua các chương trình phát
triển KH&CN quốc gia phù hợp với điều kiện của Lào Cai như: Quỹ hỗ trợ đổi
mới công nghệ; Chương trình ứng dụng và chuyển giao KH&CN phục vụ phát
triển nông thôn, miền núi và vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 – 2020;
Chương trình KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc, Chương
trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm
2030…
4. Phát triển thị trường khoa học và công nghệ
- Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới và nâng cao trình độ
công nghệ, thúc đẩy, kích cầu thị trường khoa học và công nghệ. Hỗ trợ phát
triển hàng hóa, thương mại hóa sản phẩm khoa học và công nghệ, phát triển tài
sản trí tuệ.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, tư vấn, môi giới
chuyển giao công nghệ: Triển khai cơ chế,
chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc xúc tiến, đẩy mạnh các chương
trình hợp tác, hoạt động đối ngoại hướng tới mở rộng thị trường, hỗ trợ một
phần kinh phí để các doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm về khoa học và
công nghệ trong nước, và Quốc tế;tăng cường tổ chức, tham gia các chợ công nghệ
thiết bị trong và ngoài thành phố. Phát triển các hoạt động chợ, hội chợ, xúc
tiến mua bán công nghệ, sản phẩm khoa học và công nghệ;
- Thiết lập mạng lưới sàn giao dịch công nghệ và thiết bị tỉnh Lào Cai, kèm
theo hệ thống dịch vụ
KH&CN hỗ trợ, nhằm xúc
tiến việc chuyển giao công nghệ để đưa các nghiên cứu của các nhà khoa học vào
thực tiễn sản xuất, phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, đồng thời để
thúc đẩy và chuyển giao công nghệ giữa Lào Cai với các nước trên thế giới, hình
thành thị trường công nghệ khu vực.
- Xây dựng và tạo lập mối liên hệ với thị trường
vốn, thị trường lao động và các thị trường khác; áp dụng các biện pháp
"kích cầu" và thúc đẩy nguồn “cung” đối với sản phẩm KH&CN; phát
triển các tổ chức trung gian của thị trường; hình thành và phát triển các kênh
chuyển giao công nghệ…
5. Tăng cường hợp tác trong
nước và Quốc tế về khoa học và công nghệ
5.1.
Hợp tác trong nước
Tiếp tục thực hiện các hợp tác về lĩnh
vực KH&CN với một số tổ chức và các địa phương trong nước ở một số lĩnh vực
như:
- Hợp tác với tỉnh Lâm Đồng về Nông
nghiệp công nghệ cao.
- Hợp tác với Đại học Quốc gia Hà Nội về tư vấn chiến
lược phát triển, đề xuất các mô hình kinh tế, sinh kế và giải quyết các vấn đề
văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh Lào Cai; nghiên cứu, chuyển giao
công nghệ phục vụ phát triển kinh tế -xã hội tỉnh Lào Cai; phát triển giáo dục
– đào tạo và nguồn nhân lực cho tỉnh Lào Cai.
- Hợp tác với Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam về tư vấn
và phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ cho tỉnh Lào Cai; nghiên cứu, ứng
dụng và chuyển giao công nghệ; cung cấp, trao đổi thông tin KH&CN; huy động
nguồn vốn cho KH&CN.
- Hợp tác với Viện khoa học và Nông nghiệp Việt Nam về: Phát
triển sản xuất các cây lương thực như lúa, ngô; tập trung vào khai thác và phát
triển các giống lúa đặc sản ngắn ngày, chống chịu tốt với điều kiện canh tác
địa phương; Liên doanh, liên kết sản xuất hạt giống lúa lai, duy trì dòng bố mẹ
lúa lai; tổ chức sản xuất khoai tây giống cho nhu cầu sản xuất của tỉnh và cung
cấp cho vùng sản xuất đồng bằng sông Hồng; phối hợp nghiên cứu, đề xuất các đề
tài, dự án thuộc các lĩnh vực mà tỉnh Lào Cai quan tâm như: Tạo giống cây
trồng, kiểm soát sâu bệnh; bảo tồn, khai thác và phát triển các loài cây bản
địa; chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật về nông nghiệp cho tỉnh Lào Cai, đặc biệt
là công nghệ sinh học trong nhân giống cây trồng; xử lý phế thải trong nông
nghiệp, bảo vệ môi trường phục vụ dân sinh và du lịch; nghiên cứu thị trường,
xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý để xúc tiến thương mại các sản phẩm địa
phương gồm: Lúa đặc sản, các loại rau hoa quả và cây dược liệu có nguồn gốc ôn
đới, chè chất lượng cao,...
- Hợp tác với Tập đoàn VNPT về: Xây dựng hạ tầng viễn thông
và công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu triển khai chính quyền điện tử của tỉnh
Lào Cai; Ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển chính quyền điện tử, phục vụ
người dân và doanh nghiệp; xây dựng giải pháp tổng thể an toàn an ninh thông
tin, chính quyền điện tử của tỉnh; đào tạo nguồn nhân lực viễn thông – công
nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin vào ngành giáo dục - đào tạo, y tế
và các chuyên ngành khác.
- Hợp tác với các tỉnh vùng Tây Bắc về kinh nghiệm quản lý
nhà nước về KH&CN.
5.2 Hợp tác Quốc tế
Tiếp tục hợp tác với Vùng Aquitine (Cộng
hoà Pháp) khảo nghiệm tập đoàn cây ăn quả ôn đới; hợp tác với JICA (Nhật Bản)
thực hiện dự án “Phát
triển nông thôn dựa vào kết quả”; Hợp tác với KOICA (Hàn Quốc) triển khai chương trình
hạnh phúc...
Ban hành cơ chế, chính sách thu hút chuyên
gia, cán bộ KH&CN, mời các chuyên gia nghiên
cứu, các nhà khoa học trong nước và Quốc tế về làm việc tại các trường, các tổ
chức KH&CN trực tiếp tham gia các chương trình, dự án, hợp đồng chuyển giao
công nghệ.
Phạm Thị
Hồng Loan
Giám đốc Sở KH&CN