Lào Cai 23° - 25°
Ban hành Khung Chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương năm 2025

Ngày 27/05/2025, Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) đã ban hành Quyết định 989/QĐ-BKHCN phê duyệt khung chỉ số đổi mới sáng tạo (ĐMST) cấp địa phương (PII - Provincial Innovation Index) 2025. Khung Chỉ số PII được xây dựng nhằm cung cấp bức tranh thực tế, tổng thể về hiện trạng mô hình phát triển kinh tế - xã hội dựa trên KH,CN&ĐMST của từng địa phương. 

Năm 2022, Bộ KH&CN đã phối hợp với Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới và các cơ quan liên quan xây dựng thử nghiệm Bộ Chỉ số PII và đã được Chính phủ giao chính thức triển khai trên toàn quốc từ năm 2023. Ngày 05/01/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Trong đó quy định, Bộ KH&CN chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan triển khai và công bố Chỉ số PII; UBND các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương bố trí nguồn lực thực hiện Chỉ số PII.

Hiện PII là bộ chỉ số đa ngành duy nhất tổng hợp và phản ánh tổng thể hiện trạng kinh tế - xã hội. Tuy nhiên hiện nay, nhiều địa phương còn gặp một số khó khăn và chưa thực sự khai thác được bộ chỉ số này. Việc xếp hạng Chỉ số PII không phải chỉ để quan tâm thứ hạng, mà qua các chỉ số về thể chế, con người, môi trường kinh doanh... đến nghiên cứu phát triển, các địa phương nhìn nhận, đánh giá được những điều kiện giúp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. 

anh tin bai

Ngày 27/5/2025 Bộ KH&CN đã ban hành Quyết định 989/QĐ-BKHCN phê duyệt Khung Chỉ số PII năm 2025. Theo đó, Khung Chỉ số PII năm 2025 vẫn giữ đánh giá, điểm số và xếp hạng theo 52 chỉ số thành phần, thiết kế hai nhóm chỉ số đầu vào và đầu ra (7 trụ cột), bao gồm:

Trụ cột 1 - Thể chế gồm 2 nhóm chỉ số về “Môi trường chính sách” và “Môi trường kinh doanh”, với 7 chỉ số thành phần: Chính sách khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; thiết chế pháp lý và an ninh trật tự; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp; chi phí gia nhập thị trường; tính năng động và tiên phong của chính quyền địa phương; cải cách hành chính và cạnh tranh bình đẳng.

Trụ cột 2 - “Vốn con người và Nghiên cứu và phát triển” gồm 02 nhóm chỉ số về giáo dục và nghiên cứu và phát triển với 07 chỉ số thành phần: điểm trung bình các môn thi tốt nghiệp trung học phổ thông; học sinh đạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia; chi cho giáo dục và đào tạo trung bình một người đi học; nhân lực nghiên cứu và phát triển/10,000 dân; tỉ lệ chi cho khoa học và công nghệ từ ngân sách địa phương/GRDP (%); chi nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ/GRDP (%); số tổ chức khoa học và công nghệ/10,000 dân.

Trụ cột 3 - “Cơ sở hạ tầng” gồm 02 nhóm chỉ số về hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông và cơ sở hạ tầng chung, môi trường sinh thái với 05 chỉ số thành phần: hạ tầng số; quản trị điện tử; cơ sở hạ tầng cơ bản; tỉ lệ diện tích đất công nghiệp đã được xây dựng kết cấu hạ tầng của các khu công nghiệp trên tổng diện tích đất công nghiệp theo quy hoạch của các khu công nghiệp (%); quản trị môi trường.

Trụ cột 4 - “Trình độ phát triển của thị trường” gồm 02 nhóm chỉ số về tài chính và đầu tư, dịch vụ hỗ trợ với 07 chỉ số thành phần: tín dụng cho khu vực tư nhân/1,000 lao động; vay tài chính vi mô/GRDP (%); vốn sản xuất kinh doanh bình quân hàng năm của các doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh (tỷ đồng); giá trị tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn của các doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh (tỷ đồng); số doanh nghiệp ngành dịch vụ chuyên môn, khoa học và công nghệ/1,000 doanh nghiệp đang hoạt động; mật độ doanh nghiệp đang hoạt động bình quân trên 1,000 dân; đóng góp trong GDP cả nước (%).

Trụ cột 5 - “Trình độ phát triển của doanh nghiệp” gồm 03 nhóm chỉ số về lao động có tri thức, liên kết sáng tạo, hấp thu tri thức với 09 chỉ số thành phần: tỷ lệ chi đào tạo lao động/tổng chi của doanh nghiệp; tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo; tỷ lệ doanh nghiệp có hoạt động nghiên cứu và phát triển; hợp tác nghiên cứu giữa tổ chức khoa học và công nghệ và doanh nghiệp; số dự án đầu tư đang sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp/1,000 doanh nghiệp ngành chế biến, chế tạo đang hoạt động; số dự án đầu tư trong các cụm công nghiệp/1,000 doanh nghiệp ngành chế biến, chế tạo đang hoạt động; đầu tư trực tiếp của nước ngoài/GRDP; tỷ lệ doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo; số doanh nghiệp có ISO/1,000 doanh nghiệp của địa phương.

Trụ cột 6 - “Sản phẩm tri thức, sáng tạo và công nghệ” gồm 03 nhóm chỉ số về sáng tạo tri thức, tài sản vô hình và lan tỏa tri thức với 09 chỉ số thành phần: đơn đăng kí bảo hộ sáng chế và giải pháp hữu ích/10,000 dân; đơn đăng kí giống cây trồng/10,000 dân; đơn đăng kí nhãn hiệu/1,000 doanh nghiệp; đơn đăng kí nhãn hiệu tập thể/1,000 doanh nghiệp; đơn đăng kí kiểu dáng công nghiệp/10,000 dân; số đơn đăng ký và chỉ dẫn địa lí đã được cấp giấy chứng nhận bảo hộ/10,000 dân; số doanh nghiệp mới thành lập/10,000 dân; số doanh nghiệp khoa học và công nghệ và doanh nghiệp đủ điều kiện là doanh nghiệp KH&CN/1,000 doanh nghiệp; tỷ lệ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo/tổng số doanh nghiệp mới thành lập ở địa phương.

Trụ cột 7 - “Tác động” gồm 02 nhóm chỉ số về tác động đến sản xuất - kinh doanh và tác động đến kinh tế - xã hội với 08 chỉ số thành phần: chỉ số sản xuất công nghiệp; số lượng sản phẩm OCOP/10,000 dân; Giá trị xuất khẩu/GRDP; tốc độ tăng năng suất lao động; tốc độ giảm nghèo; tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc so với tổng dân số địa phương; thu nhập bình quân đầu người (triệu đồng/người/tháng); chỉ số phát triển con người.

Lan Hương - Phòng Đào tạo và NDS
Họ tên no image
no image
Tiêu đề no image
Nội dung no image
Mã kiểm tra no image
Tin nổi bật
Hoạt động chuyên ngành
Thông tin - Báo cáo
Văn bản chỉ đạo điều hành
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập